Lớp và phương thức

Lớp(Class):

Khai báo 1 class gồm 3 thành phần:
 - Access modifier: default và public
default: là rỗng, không có gì
public: trong 1 file source thì nhiều nhất 1 lớp được khai báo public, nếu khai báo nhiều hơn 1 class là public sẽ báo lỗi.
 - Từ khóa class để phân biệt với interface và abstract class
 - Tên class: bắt đầu bằng chữ hoa, tên của class trùng với tên file


Phương thức (method):


Phương thức là 1 hành động hoặc một function.
Khai báo phương thức gồm 3 thành phần chính:
 - Access modifier: public, protected, default, private.
public: phạm vi truy cập rộng nhất, bất cứ nơi đâu cũng có thể sử dụng, có thể gọi đến class hoặc phương thức của class đó.
protected: phạm vi sử dụng nằm trong package và các lớp con nằm ngoài package
default: mặc định nằm trong package
private: chỉ mình nó dùng
(Non-access modifier:
final: áp dụng cho class, method, thuộc tính, thuộc tính khi có final gọi là hằng số. Class khi có final thì không được thừa kế. Phương thức khi có final thì không được overide
static: có nghĩa là tĩnh, được sử dụng chung cho tất cả các đối tượng. VD lớp đặt là static thì student thuộc lớp cũng phải có thuộc tính static. Được sử dụng với class, phương thức, thuộc tính, khối lệnh.
abstract: sử dụng để khai báo class và phương thức. Là lớp ỏ phương thức trừu tượng. Lớp trừu tượng chứa cả phương thức abstract và phương thức bình thường. Phương thức abstract chỉ có khởi tạo, khai báo tên hàm.
)
 - Kiểu giá trị trả về:
Có thể trả về bất kì kiểu dữ liệu nào mà ta muốn như là kiểu
int, float,object … ở đây kiểu trả về là kiểu void đây là kiểu trả về đặc biệt tức là không phải trả về cái gì cả.
Từ khóa default nghĩa là không có gì.
 - Tên phương thức: viết thường chữ đầu, viết hoa chữ thứ 2, sau tên có cặp ngoặc đơn. Có thể chứa tham số trả về hoặc không

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Câu hỏi ôn tập ISTQB - phần 1

Một số kĩ thuật kiểm thử quan trọng thường dùng để tìm ra bug

Đây là một số lưu ý khi test web và test windows application